Trình bày một số phương pháp tách các chất ra khỏi hỗn hợp và cho biết trường hợp nào sử dụng phương pháp đó
E hãy cho biết các phương pháp vật lý thông dụng dùng để tách các chất ra khỏi một hỗn hợp . E hãy cho biết hỗn hợp gồm những chất nào thì áp dụng được các phương pháp đó . Cho ví dụ minh hoạ
Refer.
a, Phương pháp bay hơi: Cho nước bay hơi khỏi nước muối được muối kết tinh
b, Phương pháp chiết: tách dầu ra khỏi nước, dầu, nước ko hòa tan nên dầu nổi ở trên, nước ở dưới, tách nước ra ta được dầu và nước
c, Phương pháp chưng cất: chưng cất rượu ra nước, rượu có nhiệt độ bay hơi thấp nên sẽ bay hơi và ta làm lạnh là được rượu
d, Phương pháp kết tinh trở lại: Kết tinh đường ra khỏi nước
- Phương pháp chưng cất : Dựa vào nhiệt độ sôi khác nhau của các chất trong hỗn hợp
Ví dụ : Hỗn hợp rượu vào nước, đun đến nhiệt độ nhất định thì rượu hóa hơi trước.
- Phương pháp chiết : Dựa vào độ tan khác nhau trong nước hoặc dung môi khác.
Ví dụ : Hỗn hợp $NaCl,KCl$. Ở một nhiệt độ nhất định thì chất có khối lượng riêng nhỏ hơn nổi lên trên, khối lượng riêng lớn hơn ở phía dưới
Còn rất nhiều phương pháp nhưng đây là 2 phương pháp phổ biến
Tách chất ra khỏi hỗn hợp
Chất rắn bằng phương pháp vật lí:
a) Vàng có lẫn cát. Hãy trình bày phương pháp để tách riêng vàng
b) Đường bị lẫn một ít cát. Hãy trình bày phương pháp để làm sạch đường
c) Hỗn hợp gồm vụn gỗ và vụn sắt
a, Có thể dụng lực nước mạnh hoặc một số chất lỏng có nồng độ cao để tách cát ra do khối lượng riêng của cát nhỏ hơn rất nhiều số với vàng .
b, Hòa tan vào nước sau đó lọc cát cô cạn dung dịch
c, Sử dụng nam châm .
- Đã trả lời rồi nha bạn .
a) Nung hỗn hợp đó đến 1064oC (Vì nhiệt độ nóng chảy của vàng là 1064oC). Khi đó vàng sẽ nóng chảy thành chất lỏng, ta có thể tách hai chất riêng ra.
b) Nung hỗn hợp tới nhiệt độ 186oC (Vì nhiệt độ nóng chảy của đường là 186oC). Khi đó đường sẽ nóng chảy thành chất lỏng, ta có thể tách hai chất riêng ra.
c) Dùng nam châm vì gỗ không thể tồn tại ở thể lỏng mà nhiệt độ nóng chảy của sắt rất cao (1538oC).
2.Em hãy nêu phương án tách muối và cát ra khỏi hỗn hợp muối -cát. Với phương pháp đó thì em đã vận dụng các phương pháp tách chất nào? Em hãy mô tả phương pháp ra vở và nếu có thể thì quay video thực hành tách muối và cát ra khỏi hỗn hợp muối-cát?
Đáp Án :
Ba phương pháp được sử dụng để tách muối và cát là tách vật lý (chọn từng miếng hoặc sử dụng mật độ để lắc cát lên trên), hòa tan muối trong nước hoặc làm tan chảy muối. Có lẽ phương pháp dễ nhất để tách hai chất là hòa tan muối trong nước, đổ chất lỏng ra khỏi cát, sau đó làm bay hơi nước để thu hồi muối.
#Kuân08
PEWPEW - Cái chuyện này bình thường
ai ngưỡng mộ tên mình ko
Trình bày phương pháp hóa học tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp rắn gồm: NaCl; CaCl2; CaO (khối lượng các chất ban đầu không thay đổi; các hóa chất sử dụng để tách phải dùng dư). Làm sơ đồ tách được không ạ?
Trình bày phương pháp tách các chất ra khỏi nhau từ các hỗn hợp sau : Axit axetic và etyl axetat
Cho hỗn hợp tác dụng với CaCO 3 , sau đó chưng cất được etyl axetat.
Chất rắn không bay hơi cho tác dụng với H 2 SO 4 , sau đó chưng cất thu được CH 3 COOH.
Trình bày phương pháp tách các chất ra khỏi nhau từ các hỗn hợp sau : Rượu etylic và axit axetic.
Cho hỗn hợp tác dụng với CaO, sau đó chưng cất được rượu etylic. Chất rắn không bay hơi cho tác dụng với H 2 SO 4 , sau đó chưng cất thu được CH 3 COOH.
Trình bày phương pháp tách Al2O3 ra khỏi hỗn hợp các chất :Al2O3,Fe2O3,SiO2
Cho hỗn hợp vào NaOH lấy dư, loại bỏ phần không tan, thu lấy phần dung dịch
$2NaOH + 2Al + 2H_2O \to 2NaAlO_2 + 3H_2$
Sục khí $CO_2$ tới dư vào dd, thu lấy phần kết tủa
$NaOH + CO_2 \to NaHCO_3$
$NaAlO_2 + CO_2 + 2H_2O \to Al(OH)_3 + NaHCO_3$
Nung phần kết tủa, thu được $Al_2O_3$
$2Al(OH)_3 \xrightarrow{t^o} Al_2O_3 + 3H_2O$
2. Hãy tách các muối sau ra khỏi hỗn hợp gồm: BaCO3, BaSO4, KCl, MgCl2
3. Trình bày phương pháp hóa học tách các chất sau ra khỏi hỗn hợp (ở dạng rắn) gồm: CuCl2, AgCl, CaCO3 và NaCl
2.
Trích các mẫu thử rồi đánh dấu.
- Cho nước vào các mẫu thử.
Hai mẫu thử có kết tủa trắng là \(BaCO_3;BaSO_4\).
Còn lại hai mẫu thử tan trong nước là \(KCl;MgCl_2\).
- Cho hai mẫu thử \(BaCO_3;BaSO_4\) vào dung dịch HCl dư.
Mẫu thử có kết tủa trắng tan dần và có khí thoát ra là \(BaCO_3\).
Còn lại \(BaSO_4\) không xảy ra hiện tượng.
PTHH: \(BaCO_3+2HCl\rightarrow BaCl_2+CO_2\uparrow+H_2O\)
- Cho dung dịch \(Na_2CO_3\) vão hai mẫu thử \(KCl;MgCl_2\).
Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là \(MgCl_2\).
Còn lại \(KCl\) không xảy ra hiện tượng.
PTHH: \(MgCl_2+Na_2CO_3\rightarrow MgCO_3+2NaCl\)
1. Hãy tách các muối sau ra khỏi hỗn hợp gồm: BaCO3, BaSO4, KCl, MgCl2
2. Trình bày phương pháp hóa học tách các chất sau ra khỏi hỗn hợp (ở dạng rắn) gồm: CuCl2, AgCl, CaCO3 và NaCl
1. Hãy tách các muối sau ra khỏi hỗn hợp gồm: BaCO3, BaSO4, KCl, MgCl2
Hoà tan các muối vào nước
+ Không tan : BaCO3, BaSO4
+ Tan : KCl, MgCl2
Cho dung dịch HCl vào 2 muối không tan
+ Tan : BaCO3
BaCO3 + 2HCl ---------> BaCl2 + H2O + CO2
+ Không tan : BaSO4, lọc lấy chất rắn thu được BaSO4 tinh khiết
Cho tiếp dung dịch Na2CO3 vào dung dịch đã tan trong HCl của BaCO3
Lọc lấy kết tủa, thu được muối BaCO3
BaCl2 + Na2CO3 ----------> BaCO3 + 2NaCl
Cho dung dịch KOH vào hỗn hợp dung dịch 2 muối tan (KCl và MgCl2)
+ MgCl2 tạo kết tủa
MgCl2 + 2KOH ---------> Mg(OH)2 +2KCl
+ Dung dịch còn lại là KCl, cô cạn thu được muối KCl
Lọc lấy kết tủa, cho HCl vào kết tủa
2HCl + Mg(OH)2 --------> MgCl2 + H2O
Cô cạn dung dịch thu được MgCl2
2. Hòa tan chất rắn vào nước
+ Tan : CuCl2, NaCl (Nhóm I)
+ Không tan : CaCO3, AgCl (Nhóm II)
Cho HCl vào chất rắn (Nhóm II)
Chất rắn không tan là AgCl, lọc chất rắn thu được AgCl tinh khiết
CaCO3 tan, lấy dung dịch đó cho tác dụng với Na2CO3, lọc kết tủa thu được CaCO3 tinh khiết
CaCO3 + 2HCl ----------> CaCl2 + H2O + CO2
CaCl2 + Na2CO3 ----------> CaCO3 + 2NaCl
Cho NaOH vào (Nhóm I)
Lọc lấy kết tủa cho kết tủa với HCl, cô cạn dung dịch thu được CuCl2
CuCl2 + 2NaOH ---------> Cu(OH)2 + 2NaCl
Cu(OH)2 + 2HCl --------> CuCl2 + 2H2O
Lấy dung dịch còn lại sau khi lọc kết tủa, đem đi cô cạn thu được NaCl